Chuyên đề ca dao dân ca
Chuyên đề Ca dao, Dân ca
Chủ đề 1: T́nh cảm gia đình

I. Khái niệm

– Ca dao, dân ca là tên gọi chung của các thể loạitrữ t́nh dân gian kết hợp giữa lời với nhạc diễn tả đời sống nội tâm của con người.


– Dân ca là những sáng tác dân gian kết hợp với lời và nhạc


– Ca cao là lời thơ của dân ca.


II. Một số nội dung cần chú ư

1. Đề tài: Đề tài trong ca dao, dân ca vô cùng phong phú, thiên về biểu hiện t́nh cảm và đời sống nội tâm của con người.

2. Một số lời nhận xét về ca dao

– Là tấm gương cao của tâm hồn dân tộc


– Là cây đàn muôn điệu tấu lên những khúc nhạc thể hiện t́nh cảm, cảm xúc, đời sống nội tâm của con người.


3. Đặc điểm thi pháp trong ca dao

a. Nhân vật trữ t́nh

Một số kiểu nhất định: Chàng trai, cô gái trong quan hệ bạn bè lứa đôi, người cha, người mẹ, người con trong cuộc sống gia đ́nh, con gái, con trai, con dâu.


– Có thể là người lao động nói chung: Người làm thơ, người làm ruộng, làm chài lưới trong cuộc sống lao động và trong mối quan hệ quê hương.


– Có 2 cách xuất hiện


Dùng Đại từ: Ai, chàng, thiếp, tôi, anh


H́nh ảnh ẩn dụ: Thuyền, bến, đào, trúc, măng. Tất cả các nhân vật đều là h́nh ảnh phiếm chỉ, chỉ mang dấu ấn cá nhân, dễ dàng khơi gợi đồng cảm cho người đọc.


b. Thể thơ trong ca dao

– Lục bát, lục bát biến thể.


– Đặc điểm gồm 1 câu 6 tiếng và 1 câu 8 tiếng tạo thành 1 cặp câu lục bát.


– Cách gieo vần: Tiếng cuối của câu 6 hiệp vần với tiếng cuối của câu 8 và tiếng cuối của câu 8 hiệp vần với tiếng cuối của câu 6 tiếp theo.


– Cách ngắt nhịp: 2/2/2; 3/3 ; 4/4.


=> Trong ca dao phong phú, linh hoạt uyển chuyển và biến hóa vô cùng.


– Song thất lục bát: 2 câu 7 tiếng, 1 câu 6 tiếng, 1 câu 8 tiếng/


c. Ngôn ngữ trong ca dao.

– Là ngôn ngữ mang tính nghệ thuật và nhạc rất cao.


– Mang màu sắc địa phương, giản dị, chân thực, hồn nhiên, gần gũi như lời ăn tiếng nói hàng ngày.


VD: Ni, tê ( tiếng địa phương miền trung)


d. Thời gian và không gian nghệ thuật của ca dao

– Thời gian nghệ thuật: Hiện tại ( bây giờ); Diễn sướng ( đêm trăng thanh, đêm qua); Tâm trạng ( chiều chiều)


– Không gian nghệ thuật:


+ Gắn với việc cụ thể: Cây đa, giếng nước, sân đ́nh.


+ Tâm trạng: Ngơ sau: Nỗi buồn, nỗi nhớ quê hương, gia đ́nh, bến sông mong ngóng chờ đợi người đi xa.


e. Những biện pháp nghệ thuật chủ yếu trong ca dao.

– So sánh ẩn dụ


+ Tỉ dụ( so sánh trực tiếp) qua những từ chỉ quan hệ như giống như, tựa như, như thể … đặt giữa 2 vế : A – B.


+ ẩn dụ ( so sánh ngầm) không có quan hệ từ so sánh mà đối tượng so sánh cũng bị ẩn, bị dấu đi => hàm xúc biểu cảm, tinh tế hơn.


=> ẩn dụ gắn rất chặt với nghệ thuật nhân hóa: Dùng thế giới loài vật để nói con người.


– Đối xứng, đối ư, đối từ.


– Nghệ thuật trùng điệp ( điệp lại từ, câu và ư)


– Nghệ thuật phóng đại


III. Chủ đề: Những câu hát về t́nh cảm gia đ́nh

  1. Đặt vấn đề: Ca dao dân ca là cây đàn muôn điệu của nhân dân, nhất là người dân lao động.


– Giới thiệu những câu hát về t́nh cảm gia đ́nh: Rất tự nhiên về t́nh cảm gia đ́nh, bao giờ cũng bắt nguồn về t́nh cảm ân nghĩa về những người ruột thịt trong gia đ́nh và đó là t́nh cảm sâu sắc khiến người đọc vô cùng xúc động, trong đó có 4 bài ca dao sâu sắc tinh tế về mặt nội dung và nghệ thuật.


2. Giải quyết vấn đề


* Khái quát chung


– Lời của những bài ca dao qua các âm điệu, ư nghĩa, h́nh ảnh trữ t́nh. Chúng ta hiểu rằng:


+ Đây là lời ru của mẹ với con


+ Là lời của người con gái lấy chồng xa quê hương về quê mẹ


+ Của cháu nói với bà


+ Và cuối cùng là lời nói có thể là lời của ông, bà, cô bác, chú d́ nói với cháu, là lời của cha mẹ dăn dạy con, anh em nhắn nhủ bảo ban.


=> Nhận xét: Những câu hát về t́nh cảm gia đ́nh trong ca dao đẹp như một bản hợp ca, vừa chân thành ấm cúng, thân mật thiêng liêng, xuyên thấu từ đời này sang đời khác.


3. Cái hay, cái đẹp, sự đắc sắc của từng bài ca dao.

a. Bài 1: Lời gợi công lao to lớn và nhắn nhủ về đạo hiếu.

Câu 1: Công cha như núi ngất trời


Nhịp điệu 2 / 2 / 2 -> 6 tiếng mở đầu đă ngắt theo 3 nhịp như tiếng nhẹ nhàng, thủ thỉ tâm t́nh, đây là lời ru của mẹ ru cho đứa con thơ bé ngủ ngon đồng thời nhắc nhở công lao của cha mẹ với con cái và nhắc nhở trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ.


=> Mẹ sinh ra con, dành tất cả những ḍng sữa thơm mát cho con, nuôi con khôn lớn và hàng đêm ru con bằng lời ru êm dịu, thêm những ḍng sữa âm thanh nuôi lớn tâm hồn con.


– Giúp con trưởng thành về thể xác lẫn tâm hồn.


– So sánh


+ ở bài hát ru này, người mẹ có công lao sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ đối với con gái như núi ngất trời và như nước ngoài Biển Đông.


=> Đây là cách tỉ dụ quen thuộc của ca dao để ca ngợi công ơn cha mẹ đối với con cái. Công lao nghĩa mẹ là những ư niệm trừu tượng được so sánh với h́nh ảnh tạo vật cụ thể “Núi cao biển rộng, biểu tượng cho sự vĩnh hằng, bất diệt của thiên nhiên. Hơn nữa h́nh ảnh đó c̣n được miêu tả, bổ sung bằng những định ngữ chỉ mức độ “ Ngất trời”, mênh mông để gợi tả chiều cao của núi và biển không sao đo được.


+ Điệp từ “Núi” và “Biển” nhắc lại hai lần, bổ sung thêm nét điệp trùng của núi, của biển khiến cho chiều cao của núi cao lại cao hơn, khiến cho chiều rộng của biển rộng lại thêm rộng.


=> Chỉ những h́nh ảnh to lớn, không cùng, vĩnh hằng, bất diệt ấy mới sánh được công ơn sinh thành, nuôi dưỡng con cái của cha mẹ.


-> Núi ngất trời / nước ngoài biển không thể nào đo được chiều cao, bề rộng, cũng như không thể nào tính được công ơn nuôi dạy con cái.


=> Đánh giá qua nghệ thuật so sánh, điệp từ đặc tả, điệp từ từ láy kết hợp với giọng thơ lục bát ngọt ngào của việc lặp lại hát ru 3 câu trên trong bài ca dao đă khẳng định và ngợi ca công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái. Đây không phải là những lời giáo huấn khô khan mà là những tiếng nói ân t́nh cất lên từ trái tim lay động mọi con người.


C2: Câu cuối


– Thành ngữ: “ Cù lao chín chữ” nhắc nhở về công lao của cha mẹ đối với con cái, không chỉ gói lại trong số 9 mà c̣n mở rộng thấm thía đến vô cùng, không sao kể xiết.


– Cách ngắt nhịp 4/4 chia đều câu 8 tiếng thành 2 vế 4 tiếng đầu nhấn mạnh công lao của cha mẹ th́ bốn tiếng sau nhắc nhở về thái độ, hành động của con cái để đền đáp công ơn ấy/


– Mở rộng: Ngoài bài ca dao trong SGK giới thiệu ra, người Việt Nam c̣n có một số câu mang đậm nét tương tự.


– Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nếp mật như đường nứa lau


– Mẹ già ở túp lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới dành dạ con.


Bài 2: Ca dao Việt Nam đă dành nhiều ḍng thơ để cảm thông cho những nỗi niềm, tâm sự của người phụ nữ thời phong kiến. Điển h́nh trong số đó là bài ca dao sau:

( Trích đoạn)


Sau tiếng mở đầu ngân theo 3 nhịp ( 2 / 2 / 2). Đó là tâm trạng của người phụ nữ khi lấy chồng xa quê. Trong xă hội phong kiến xưa có quan niệm “ Trọng nam khinh nữ” nên đời sống t́nh cảm của người phụ nữ ít khi được quan tâm, chia sẻ. Người con gái đi lấy chồng xa quê thường chịu nhiều nỗi vất vả, tủi thân, đau khổ. Những lúc tủi phận, lúc nhớ nhà, người con gái chỉ biết thui thủi, ôm nỗi buồn, không biết chia sẻ cùng ai mà “ Trông về quê mẹ”


– Bài ca dao đă nói lên tâm trạng ( không gian tâm trạng) buổi “ Chiều chiều”. Đó là thời điểm cuối ngày, thường gợi những suy nghĩ và thường gợi những nỗi buồn vương vấn.Buổi chiều là thời gian trở về đoàn tụ ( con chim bay về tổ, con người trở về nhà), trong khi đó người con gái vẫn bơ vơ nơi đất khách quê người, khi thời gian bước vào giây khắc ngày tàn, người phụ nữ ra đứng ngơ sau để “ Trông về quê mẹ” mà “ Ruột đau chín chiều”.


– Bước vào buổi chiều tà, không gian đă nhập nhoạng tối, người phụ nữ vắng lặng heo hút ra đứng ngơ sau để tự ḿnh đối với ḿnh. “Ngơ sau” chẳng những gợi lên thân phận hèn mọn của phận đầu tôi, mà kết hợp với thời gian chiều tối nó c̣n tạo cho người phụ nữ một góc riêng, một góc vừa hẹp, vừa tối, nàng lặng lẽ “ trông về quê mẹ” “ ruột đau chín chiều”. Đặc biệt từ “ Trông” không chỉ có nghĩa là nh́n, mà c̣n có ư nghĩa trong ngóng. Người phụ nữ trông về quê mẹ c̣n là đang khao khát và t́m t́nh cảm ấm nồng, c̣n đang mong ngày trở về quê mẹ với những người thân thiết của ḿnh. Trong hoàn cảnh bèo dạt mây trôi nơi đất khách quê người, nàng trông về quê ấy mà ruột đau chín chiều, chín chiều là chín bề, là nhiều bề, chín chiều không gói gọn trong con số 9, mà c̣n mở rộng dai dẳng, làm ṃn trái tim con người. Cách sử dụng từ láy và kết cấu ṿng đối xứng “ Chiều chiều” – “Chiều chiều” đă góp phần đối với bi kịch của người phụ nữ, họ chẳng bao giờ thoát khỏi ṿng tṛn đau khổ, chính ḿnh, v́ thế mà tâm trạng của người phụ nữ v́ thế mà càng nặng nề đau xót.


Câu cuối tạo thành 2 vế, 4 tiếng đầu nhấn mạnh nỗi buồn, nỗi nhớ gia đ́nh th́ 4 tiếng sau thể hiện nỗi đau quằn quại khi chưa được về quê mẹ và người thân.


Qua nghệ thuật kết cấu ṿng đối xứng, từ láy kết hợp với ḍng thơ lục bát, bài ca dao đă có sức lay động những niềm thương, nỗi nhớ sâu lắng nhất của con người. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ quê, nhớ mẹ già của người con gái khi lấy chồng xa quê. V́ thế bài ca dao mang trong ḿnh một tinh thần nhân đạo sâu sắc.


Bài 3: Bên cạnh t́nh cảm cha mẹ – con cái, ca dao c̣n là những lời nhắn nhủ cảm động về t́nh cảm ông bà và cháu con:

“Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”

Nuộc lạt – một h́nh ảnh quen thuộc trên những mái nhà tranh của làng quê Việt Nam đă được đưa vào câu ca dao một cách rất tự nhiên, giản dị và gần gũi. Biện pháp so sánh bao nhiêu – bấy nhiêu đă thể hiện t́nh cảm nhớ thương, sự gắn bó bền chặt, ruột thịt của cháu con với ông bà. Âm điệu lời thơ tha thiết thể hiện sự kính trọng biết ơn!


Bài 4: Ca dao là dây keo lối t́nh thương gia đ́nh. Đối với ca dao, bao giờ cũng không thể thiếu những câu hát t́nh cảm gia đ́nh và đối với độc giả nhỏ tuổi.

Bốn câu ca dao mang đầy nét truyền thống hữu nghị, yêu thương, đă để lại cho chúng em những suy nghĩ


Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em ḥa thuận hai thân vui vầy

– Bốn câu ca dao trên nói về t́nh nghĩa anh em trong gia đ́nh, chữ cũng được điệp lại 2 lần để làm nổi bật mối quan hệ rất thân thiết của anh chị em trong gia đ́nh cùng chung cha mẹ ( bác mẹ) cùng chung máu mủ ruột thịt ( cùng thân)


Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân


Hai câu cuối là lời khuyên bảo anh em trong gia đ́nh sống sao cho có t́nh nghĩa


Yêu nhau như thể tay chân
Anh em ḥa thuận hai thân vui vầy


Tục ngữ có câu: Anh em như chân với tay, chân với tay là bộ phận gắn bó của một cơ thể con người. Con người hoàn chỉnh không thể thiếu chân hoặc tay. Cũng như anh em ruột thịt phải biết yêu thương nhau, gắn bó với nhau, đỡ đần nhau như chân với tay.


– Anh em phải sống ḥa thuận, nghĩa là đoàn kết, đùm bọc nhau, nhường nhịn nhau, anh thương em, em kính trọng anh, có ḥa thuận th́ cha mẹ mới vui vầy, sống yên vui hạnh phúc. Các động từ “ Yêu nhau” với “ Ḥa thuận” đă nói lên cách ứng xử đầy t́nh nghĩa tốt đẹp của anh chị em trong gia đ́nh.


Ngoài ra, tiếng hát c̣n bộc lộ được một sự yêu thương, gắn kết đùm bọc nhau của các anh chị em trong nhà. Bày tỏ được một sự thân t́nh nhắc nhở nhau, nói lên sự yêu thương nhau, gắn bó giữa chân và tay cũng như sự nhường nhịn của giọt máu chung nhà.


Bài tập về nhà:


– Cảm nghĩ của em về bài ca dao “ Công cha như núi ngất trời”



Chuyên đề ca dao dân ca

Chủ đề 2: T́nh yêu quê hương đất nước

I. Đặt vấn đề

Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông như núi như người Việt Nam

Đúng như vậy! Non sông đất nước và con người Việt Nam đẹp vô cùng! Từ xa xưa ca dao, thơ ca dân gian, tiếng nói trái tim của những người lao động đă thể hiện thấm nhuần t́nh yêu quê hương đất nước.


1. Giải quyết vấn đề

* Khái quát: Có thể nói ca dao là hơi thở của cuộc sống, là bầu sữa nóng nuôi dưỡng tâm hồn, là bề sâu về t́nh yêu và trí tuệ con người. T́nh yêu quê hương đất nước trong ca dao măi măi là mạch suối nguồn không bao giờ vơi cạn, làm nổi bật vẻ đẹp con người Việt Nam. Nếu ca dao dân ca về t́nh cảm gia đ́nh thường là những câu hát ru th́ ca dao dân ca về t́nh yêu quê hương đất nước con người thường là những bài hát đối đáp, những khúc ca ngẫu hứng, tự nhiên cất lên trong sinh hoạt cộng đồng, trong lễ hội, khi đi du ngoạn cảnh, lúc ngắm nh́n đồng ruộng quê hương.


2.T́nh yêu, niềm tự hào về vẻ đẹp của non sông đất nước.

Bài ca dao số 1

– Đây là lời đối đáp của chàng trai, cô gái về những địa danh nổi bật trên đất nước ta:


Thành Hà Hội năm cửa
Sông Lục Đầu sáu khúc
Sông Thương bên đục bên trong
Núi Tản Viên
Đền Ṣng thiêng
Thành Tiên xây tỉnh Lạng


=> Đây là h́nh thức ca hát dân gian ở các vùng quê. Qua đối đáp, đôi bên nam nữ thử tài nhau về các kiến thức địa ly', lịch sử, văn hóa và cũng là để chia sẻ t́nh yêu, t́nh bạn, t́nh yêu quê hương đất nước.


– Lắng nghe lời hỏi và đáp của hai nhân vật trữ t́nh trong ca dao xuất hiện nhiều địa danh từ thư đó Hà Nội sang Hải Dương ( sông Lục Đầu) – Bắc Giang ( Sông Thương) ngược lên Lạng Sơn. Mỗi vùng có một nét đẹp riêng, hợp thành bức tranh non nước Việt Nam thơ mộng, giàu truyền thống văn hóa.


– Không trực tiếp nói ra nhưng người hỏi và người đáp đều biểu hiện t́nh yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp t́nh yêu quê hương đất nước.


=> Như vậy chàng trai và cô gái trong khúc hát giao duyên này nói riêng, nhân dân lao động Việt Nam ta nói chung không chỉ say đắm, mến yêu, tự hào về giang sơn Việt Nam tươi đẹp mà c̣n tỏ ra là những người lịch lăm, hào hoa, hiểu biết sâu rộng. Thật đáng noi theo.


* Chuyển: Không chỉ say mê hát đối đáp trao duyên, ngợi ca vẻ đẹp quê hương đất nước, người dân Việt Nam, chúng ta c̣n mượn những câu ca dao dân ca để phô bày cảnh trí những danh lam thắng cảnh trên mọi miền đất nước để mọi người nô nức rủ nhau khao khát thưởng thức.


Bài ca dao số 2:

Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ


– Cụm từ rủ nhau đă trở thành mô típ quen thuộc trong ca dao, là khúc nhạc dạo đầu cho cuộc mở đầu thiết tha.


– Tác giả dân gian đă liệt kê các thắng cảnh nối nhau thật phong phú đa dạng nơi kinh đô Hà Thành tươi đẹp. Nơi có:Đền Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút, Hồ Gươm.


Cảnh thiên tạo hài ḥa với cảnh nhân tạo, nét tự nhiên hài ḥa với nét đẹp lịch sử văn hóa.


– Đặc biệt nhất vẫn là câu hỏi tu từ cuối bài, khẳng định sự kính trọng, biết ơn công lao xây dựng đất nước của các Vua Hùng xưa, đồng thời nhắn nhủ mọi người phải bảo vệ, giữ ǵn đất nước tươi đẹp này. Một câu hỏi đầy yêu mến, đằm thắm. Nhân dân lao động quả là những bậc kỳ tài về ngôn ngữ.


* Chuyển: Và ta hăy đến thăm xứ Huế với bài ca dao sau:


Bài 3: Đường vô xứ Huế quanh quanh

– Đây đích thực là một viên ngọc trong kho tàng ca dao Việt Nam, nó là bài ca ca ngợi vẻ đẹp tuyệt vời của Huế và cũng là bài ca ca ngợi về niềm tự hào về quê hương đất nước.


– Cảnh vật trong bài ca dao được miêu tả theo lối chấm phá thật thơ mộng làm sao. Đường quanh quanh uốn lượn hài ḥa với “ Non xanh nước biếc” “ Sơn thủy hữu t́nh”, một đối tượng miêu tả được nhấn mạnh bằng một tính từ gợi h́nh, đường quanh quanh, nước sông Hương xanh biếc, núi th́ xanh, thêm từ láy toàn phần “ Quanh quanh” và phép so sánh “ Như tranh họa đồ” khiến cho xứ Huế càng mộng và thơ.


– Phép tu từ : Tính từ miêu tả


: Đại từ phiếm chỉ


Nhưng người đọc dù ở đâu chăng nữa th́ cũng được gọi mời.


3. Ca dao c̣n giới thiệu những sản vật quư của mọi miền đất nước

– Ai về Tuy Phước ăn nem
Ghé qua Hưng Thịnh mà xem Tháp Chàm

– Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai đi đến đó ḷng không muốn về

– Ai đi chảy hội chùa Hương
Làm ơn gặp khách thập phương hỏi giùm
Mớ rau sắng quả mơ non
Mơ chua sắng ngọt biết c̣n thơm chăng.

* Chuyển: Đi dọc mảnh đất của Tổ quốc, những người Việt Nam không thể ḱm nén được nỗi xúc động trước cảnh cánh đồng c̣ bay thẳng cánh, những bông lúa đẹp ngời dưới ánh nắng ban mai như những cô gái trẻ đẹp tươi tắn.


Bài số 4:

Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát.


Với biến thể lục bát ở 2 câu đầu và trở lại câu lục bát ở 2 câu sau, lời ca dao trở lên phóng khoáng, linh hoạt, giúp người đọc h́nh dung nhân vật trữ t́nh – Cô thôn nữ trẻ trung tươi tắn, khỏe khoắn đứng ngắm đồng quê xanh tốt, lúa đang ngậm đ̣ng mà cất lời ca, ngợi ca cảnh đẹp của cánh đồng.


– Hai câu đầu cặp thơ lục bát biến thể kéo dài: Điệp từ – Đảo từ – Đối xứng đặc tả vẻ đẹp của cánh đồng.


Nh́n từ đâu, bất cứ lúc nào đều thấy cánh đồng mênh mông bát ngát, rất rộng, rất đẹp, rất trù phú, hứa hẹn vụ mùa bội thu. Trước một cánh đồng như thế, ai chẳng xúc động, chẳng mến yêu quê hương ḿnh, nhất là những cô thôn nữ, những người đă bỏ không ít công sức để cấy cày, chăm sóc.


– Mượn cảnh ngụ t́nh: Cô thôn nữ vừa ca ngợi cảnh đẹp cánh đồng, vừa tự ngắm rồi dự cảm về số phận ḿnh. Nghệ thuật so sánh ( Như chẽn lúa)


Thân em + từ láy vừa tả vẻ đẹp, vừa biểu hiện tâm trạng của cô gái. Cô tự hào về vóc dáng nhỏ xinh, mềm mại, đang tuổi thanh xuân, tươi tắn tràn trề sức sống, ḥa hợp trong vẻ đẹp và sức sống của quê hương.


“Thân em như chẽn lúa đ̣ng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai”

Nhưng cô gái không khỏi băn khoăn lo lắng về “ Chẽn lúa đ̣ng đ̣ng”, số phận nhỏ nhoi, vô định giữa một biển lúa khổng lồ, song có thể nói âm hưởng chủ đạo là ca ngợi, tự hào.


=> Cảm nhận: Dân gian đă gửi vào ca dao một t́nh yêu đắm say, ta như nghe sóng lúa dạt dào, ta như thấy cánh đồng chạy tít phía chân trời, ta như thấy hương thơm ngọt ngào nơi đây, và ta c̣n được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của người lao động trẻ trung, đầy sức sống.


4. Ca dao c̣n là nơi mà nhân dân ta gửi gắm nỗi nhớ quê hương.

Ca dao từ muôn đời nay đă ghi lại t́nh yêu quê hương đất nước, sôi nổi, mạnh mẽ, dịu dàng, trầm lắng để rồi sự gắn bó với quê hương tha thiết nhất c̣n được ca dao diễn tả trong nỗi nhớ của người con gái xa quê.


“ Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”


– Diễn tả khái quát – Liệt kê các sự vật cụ thể ( canh rau muống, cà) -> con người quê hương.


– Điệp từ nhớ được lập 5 lần trở đi trở lại trong bài ca dao, nhấn mạnh nỗi nhớ thiết tha cồn cào, cháy ḷng đến kỳ lạ về món ăn dân dă, về những người thân b́nh dị, về quê nhà.


– Thành ngữ “ Dăi nắng dầm sương” và đại từ phiếm chỉ “ Ai” để diễn tả sự cảm thông, xót thương, sâu lắng, thân t́nh của những người con phương xa tới những người mẹ, người chị, người vợ, người yêu nơi thôn quê đang vất vả, lam lũ nhưng vô cùng chịu thương chịu khó hăng say lao động.


5. Biết ơn công lao xây dựng đất nước

“ Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”

-Khẳng định vấn đề : Những lời ca dao dân ca đă bao nhiêu năm làm xao động đất trời, xao động ḷng người, bao t́nh cảm đẹp đẽ ấp ủ trong ca dao đă khơi nguồn bắt mạch cho ḍng chảy cuộc đời êm ả, đầm ấm, yêu thương măi măi trong tim ta. Men nồng của t́nh yêu quê hương đất nước vẫn luôn cháy bỏng trong những vần ca dao. Có lẽ chính v́ thế, mỗi người dân Việt Nam như thấy ḿnh được trưởng thành trong cái nôi văn học đẫm chất trữ t́nh ấy để rồi thêm yêu quư, thêm quyết tâm bảo vệ, giữ ǵn đất nước ngày một giàu đẹp.


Bài tập về nhà: Cảm nghĩ của em về bài ca dao “ Anh đi anh nhớ quê nhà”


Chủ đề 3: Những câu hát than thân

I. H́nh ảnh người phụ nữ trong ca dao

1. Đặt vấn đề:

Ca dao là khúc hát tâm t́nh của người lao động Việt Nam được lưu truyền theo năm tháng qua bao đời nay. Nó bồi đắp đời ta từ những ngày ta thơ bé, qua lời ru của bà, của mẹ giúp ta cảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp b́nh yên nơi thôn quê. Nỗi nhọc nhằn cũng như vẻ đẹp của người lao động, t́nh cảm gia đ́nh thắm thiết của những người dân quê chân chất mộc mạc. Trong thế giới lắng sâu hơn cả, vẫn là h́nh ảnh những người phụ nữ xưa. Trong đau khổ đến cùng cực, họ vẫn đẹp đẽ, cao quư đến vô ngần.


2. Giải quyết vấn đề

a. Thân phận đau khổ đắng cay đến cùng cực của người phụ nữ xưa trong ca dao.

+ Xă hội phong kiến phụ quyền, tồn tại hàng ngh́n năm, với những quan niệm bất công, khắt khe ( tại gia ṭng phụ, xuất giá ṭng phu, phu tử ṭng tử) hay quan niệm trọng nam khinh nữ ( Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô) đă đẩy người phụ nữ xuống địa vị thấp kém nhất trong gia đ́nh cũng như địa vị xă hội.Nỗi niềm ấy đă được họ gửi gắm trong những câu ca dao than thân:



  • Thân em như giếng giữa đàng
    Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân
  • Thân em như hạt mưa sa
    Hạt vào đài các hạt ra cánh đồng
  • Thân em như miếng cau khô
    Người thanh tham mỏng, người thô tham dày
  • Thân em như quế giữa rừng
    Thơm tho ai biết, ngát lừng ai hay
  • Thân em như trái ớt cay
    Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong ḷng


Có biết bao nhiêu nỗi khổ mà người phụ nữ phải chịu đựng. Ngày ngày trèo non hay ngày ngày dăi nắng dầm sương. Những nỗi khổ xuất hiện với tần suất cao nhất đó là nỗi khổ về tinh thần. Đó là thân phận mỏng manh bị động, ít giá trị. Ca dao thường sử dụng mô típ “Thân em” đi đôi với phép so sánh: Như trái bần trôi, như hạt mưa sa, như chổi đầu hè, như miếng cau khô …


=> Người phụ nữ bị đồ vật hóa khiến ta cảm nhận sâu sắc bao nỗi xót xa được cất lên trong những câu ca dao than thân. Cả đời họ chỉ lầm lũi cam chịu khổ đau, nhọc nhằn, và dường như sự bất hạnh tủi nhục ấy trong xă hội xưa là hằng số chung ở tất cả các vùng miền.


Người tân tộc Thái cũng ví: “Thân em chỉ bằng thân con bọ ngựa”, “Con chăo chuộc mà thôi”.


+ Chứng minh: Quăng thời gian người phụ nữ sống trong cuộc đời đều được đong đếm mà người phụ nữ phải gánh chịu những nỗi khổ khi c̣n nhỏ trong gia đ́nh. Người phụ nữ đă chịu sự bất công ( Trọng nam khinh nữ).


Khi lấy chồng chịu trăm điều cơ cực.


– Ngậm ngùi nuốt đắng cay, thấm thía nỗi buồn khi xa quê mẹ.


– C̣n phải gánh chịu sự đày đọa của nhà chồng.


– Chịu thêm nỗi khổ cảnh chồng chung.


y’1.Thân phận người phụ nữ long đong lận đận, ch́m nổi bấp bênh.

– Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu


– Thân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai


=> Cuộc đời người phụ nữ không làm chủ được số phận, không tự quyết định được tương lai, dường như sướng khổ không thể nào đoán được, hạnh phúc sung sướng hay đau khổ đều do kẻ khác định mệnh.


ư2: Nhưng dù sống trong bất hạnh, người phụ nữ xưa vẫn rất đẹp, đẹp người, đẹp nết.

  • Vẻ đẹp ngoại h́nh của người phụ nữ trong ca dao ( dải lụa đào, ớt trên cây, chẽn lúa đ̣ng đ̣ng).


=> Vẻ đẹp mềm mại dịu dàng, duyên dáng trẻ trung, khỏe khoắn tươi tắn tràn đầy sức sống, phơi phới.



  • Vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn: Từ trong khổ đau bất hạnh. Từ tiếng hát than thân đầy khổ cực, tâm hồn người phụ nữ vẫn sáng lên lấp lánh ánh sáng của sự đôn hậu, vị tha, thủy chung, trong trắng, son sắt, giàu nghĩa t́nh khiến cho những câu hát than thân không mang vẻ bi lụy mà vẫn tỏa sáng, ấm áp t́nh người.


+ Tấm ḷng trong trắng, thơm thảo đầy nghĩa t́nh.


– Thân em như củ ấu gai
Ruột trong th́ trắng vỏ ngoài th́ đen
Anh ơi nếm thử mà xem
Nếm song mới biết là em ngọt bùi


Đề cao t́nh yêu thương, ḷng chung thủy, sự nhẫn nại, đồng cam cộng khổ, chọn nghĩa vẹn t́nh, xây dựng gia đ́nh đầm ấm yên vui.


-Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm sông hương mặc người
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.


Khẳng định: ở thời nào cũng vậy, vẻ đẹp của người phụ nữ là một hằng số bất biến. Những làn điệu ca dao dân ca từ thủa sơ khai vẫn là kho tàng vô giá, lưu giữ chọn vẹn nhất vẻ đẹp ấy. Càng trong đau khổ bất hạnh họ càng ngời sáng phẩm chất thanh cao.


b. Thân phận người phụ nữtrong xă hội cũ

– Thân phận người lao động trong xă hội cũ thường được so sánh hay ví với những con vật lúc bé nhỏ, gần gũi với cuộc sống hàng ngày ( c̣, kiến, tằm, quốc, nhện )


b1.Cuộc đời vất vả nhọc nhằn lận đận

– H́nh ảnh “thân c̣” ẩn dụ cho người lao động


– H́nh ảnh đối lập : Nước non ( rộng lớn) > < 1 ḿnh ( nhỏ bé),


lên thác > < xuống gềnh . Bể đầy > < Ao cạn.


=> Tạo dựng nghịch lư cho cuộc đời của con c̣ -> chính là h́nh ảnh người lao động xưa một ḿnh phải đối diện với biết bao thiên nhiên to lớn dữ dội ( nước non, thác ghềnh) với biết bao biến động ở đời ( bể đầy, ao cạn) cố gắng tần tảo, bươn trải khắp nơi mà kết quả th́ nhỏ nhoi, ít ỏi, nghèo khổ không chỉ nuôi con …


– Sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm: Thân c̣, c̣ con, từ ghép nước non, từ láy lận đận và câu hỏi tu từ -> Buồn thương thân, ngao ngán cho cuộc đời, mỗi ḍng thơ là một tiếng than, tác giả thở dài chua xót.


* Lời phản kháng tố cáo xă hội phong kiến: Nếu như điệp từ nhấn mạnh những lầm than, tủi cực khổ đau, vất vả của người lao động th́ nó cũng tố cáo mạnh mẽ sự áp bức, bất công mà người lao động phải gánh chịu. Từ “ Ai” trong đại từ phiếm chỉ của câu hỏi tu từ cuối bài, chính là lời tố cáo đanh thép bọn xă hội thống trị bấy giờ.


b2. Thân phận nhỏ bé gặp nhiều khổ đau can trái

– H́nh ảnh ẩn dụ: Con tằm: Ăn ít nhả tơ nhiều -> lao động vất vả


Lũ kiến: Nhỏ li ti đi kiếm ăn – > Thân phận nhỏ bé lam lũ


Người lao động: Con hạc: Lánh đường mây -> Phiêu bạt hiểm nguy


Con quốc: Kêu ra máu không ai nghe -> Thấp cổ bé họng.


– Điệp ngữ “ Thương thay” 4 lần -> cảm xúc


* Bài tập vận dụng

Đề: Phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao số 1 “ Nước non lận đận một ḿnh”

Gợi ư định hướng mở bài


– Trong cuộc sống, bao thế hệ cuộc đời được sống trong sự hạnh phúc, sung sướng nhưng thay vào đó, nếu chúng ta nh́n sâu vào xă hội xưa, ta sẽ thấy có những số phận phải chịu áp bức, bóc lột và bị xô đẩy vào những hoàn cảnh khó khăn, ngang trái, trong thế giới đó lắng sâu hơn cả vẫn là h́nh ảnh của những người nông dân lao động nghèo khổ, chân lấm tay bùn. Để diễn tả những cuộc đời đầy gian truân ấy một cách sâu sắc phải kể đến bài ca dao:


Nước non lận đận một ḿnh
Thân c̣ lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy c̣ con.


Bài Chuyên đề: Ca dao – Dân ca trên đă được biên soạn cẩn thận giữa lí thuyết và ví dụ cụ thể giúp học sinh nắm chắc hơn về đặc điểm của thể loại văn học dân gian – ca dao – dân ca. Nắm vững và sâu sắc hơn về các mảng đề tài trong ca dao, dân ca trong chương tŕnh lớp 7. Qua đó, giúp các học sinh có thái độ yêu thích thể loại, bồi đắp t́nh yêu gia đ́nh, yêu quê hương đất nước và biết thông cảm, trân trọng cho số phận cuộc đời và phẩm chất của người nông dân trong xă hội cũ.