* Chu Tấn.


(Bài Văn Hiến 3 trong 12 bài về Văn Hiến Việt Nam)

* Thân tặng Thế Hệ Trẻ Việt Nam…

* Thân tặng Nhà văn Việt Dương và Trần Thứ Đào Trọng Vinh là hai người bạn tri âm tri kỷ của tác giả(C.T)

“Ḿnh với ta tuy hai mà một

Ta với ḿnh tuy một mà hai”

Thơ Tản Đà.

1-Triết Lư Sống Hiển Sinh là ǵ?

Theo Hán Việt Từ Điển của Đào Duy Anh:

Hiển: là Rơ ràng

Hiển linh: linh thiêng hiển hiện ra

Hiển vinh: Rạng rỡ vẻ vang (illustre, glorieux) (Hán Việt Từ Điển trang 359-360)

Triết lư Sống Hiển Sinh là triết lư nhằm mục đích làm “Hiển Vinh Sư Sống con người” làm “Vinh Quang Dân Tộc. và góp phần xây dựng nền “Thái Ḥa” nhân Loại”.

2-Nền tảng Tư Tưởng của Triết lư Sống Hiển Sinh:

2.1: Con người là Chủ Thể của văn Hiến :

Không có con người th́ không có Xă Hội,Văn Hiến, Văn Hóa và Văn Minh.Điều rơ ràng và hiển nhiên, con người là chủ thể của Xă Hội, và cũng là chủ thể của triết lư Sống Hiển Sinh, là chủ thể của Văn Hiến Văn Hóa Văn Minh Dân Tộc và Nhân Loại

2.2: Chân Lư Tinh Hoa Sự Sống là bản chất con người và cũng là nền tảng tư tưởng của “Triết lư Sống Hiển Sinh”.

Dơi theo ḍng triết sử nhân loại chúng ta thấy: Triết gia Mạnh Tử chủ trương : “Tinh bản thiện” (Nhân chỉ sơ tính bản thiện) trong khi Tuân Tử chủ trương “Tính bản Ác”.”Duy thức học Phật giáo” cho con người “thiện có” và “ác cũng có” .Song vượt lên trên thiện ác c̣n có “A lại gia thức- thức thứ tám giúp con người chuyển thức thành trí- tiến tới vô phân biệt trí “ hay “Chân tâm” hay “Phật Tính” và trong kinh viên giác c̣n gọi là “Nhất khỏa viêm quang hàm vạn tượng”(Một khối nóng sáng lầu lầu bao gồm muôn vạn hiện tưọng) “Thiền học” quan trọng bậc nhất là “Chữ TÂM”. (An TÂM, Giác Tâm, Ngộ Tâm, Kiến Tính thành Phật”.Kinh Dịch chủ trương”Trong vũ trụ và con người đều có 2 sức mạnh vừa đối lập nhau, vừa bổ sung và luôn thúc đẩy lẫn nhau là: ÂM và DƯƠNG.

Siêu vượt lên “Âm và Dương” là “THÁI CỰC” hay “VÔ CỰC” (Vô cực nhi Thái Cực) Lăo Tử gọi là CỐC THẦN. Điều mà Phật giáo nói riêng, Đông phương nói chung gọi là PHẬT TÍNH, TÂM hay CHÂN TÂM, Công giáo quan niệm: Con người là “H́nh Ảnh của CHÚA,” nước SỰ SỐNG, nước HẰNG SỐNG. Nói theo ngôn ngữ thời đại – Người viết gọi là TINH HOA CHÂN LƯ SỰ SỐNG .Tại sao lại gọi bản chất con người là “Tinh hoa chân Lư sư sống”? Xin thưa: Sư sống ẩn tàng trong muôn sinh vật, từ con vi khuẩn cây cỏ, thú vật, và con người đều có sự sống . Song sự sống nơi con người mới đạt đến tŕnh độ “Tinh Hoa” “thiêng liêng” “Thần diệu”. Nhờ có “Tinh Hoa Chân Lư sư sống” con người không những chỉ có t́nh cảm, có ư chí, có dũng cảm, có lư trí, có tư tưởng, tri thức siêu thức, trực giác, tuệ giác…Con người do đấy không chỉ có địa vị “linh ư vạn vật”mà có tiềm năng, tính năng hay giác năng trở thành “Thánh” “Thần”, “Tiên”, ”Bồ Tát”, “Phật”… trở thành “Đấng Trọn Llành”.

2.3: Địa vị và thế giá con người:

Con người không chỉ có khả năng, tiêm năng, khả tính, giác tính, linh tính mà c̣n có quyền lực, và quyền năng vô biên vô hạn. Do đó con người có địa vị Nhân chủ không chỉ với vạn vật, với xă hội loài người và với cả vũ trụ.

2.4: Vũ trụ quan:

Triết Lư Sống Hiển Sinh chủ trương Vũ Trụ Quan Như Nhiên.

2.5: Nhân Thế Quan:

Phật giáo quan niệm cuộc đời là vô thường là bể khổ. Triết lư hiện sinh của tây phương coi cuộc đời là “phi lư, đáng “buồn nôn”. Triết lư Sống Hiển Sinh không phủ nhận cuộc đời là vô thường, hữu hạn song chính trong cái vô thường hữu hạn lại có lẽ thường hằng, và mở ra con đường “Tiến Hóa kỳ diệu. Cuộc đời là trường Tiến hóa– dù cho ai đó công nhận hay không công nhận, – hay ra sức chống lại luật tiến hóa cũng chẳng được nào.

Cuộc đời là “Vô thường” Cuộc chiến tranh giữa “Thiện” và Ác” là cuộc chiến tranh trường kỳ, triền miên không bao giờ chấm dứt. Cuôc chiến này chỉ do từng cá nhân con người hiểu đạo, thoát khỏi “Tham sân si” tự vượt thoát chính ḿnh mới chấm dứt được cuộc chiến tranh ngoài đời cũng như cuộc chiến trong tâm ḿnh mà thôi .”Quay đầu là bờ” “luôn luôn tỉnh thức, “Giác ngộ kẻ thù lớn nhất của cuộc đời là chính ḿnh”….Với sự tỉnh thức và giác ngộ cao tột này, con đường tiến hóa của nhân loại không những đă mở ra thênh thang vô tận mà c̣n đưa con người đến cảnh giới an lạc vô biên….

Cuộc đời là vô thường là đau thương điêu linh, khốn khổ …Triết lư Hiện sinh của Tây phương coi cuộc đời là “Phi lư” “Buồn nôn”. Song qua cái “phi lư, buồn nôn” đó vẫn ẩn hiện con đường tiến hóa: Vũ trụ và con người đều có một cơ đó là “Cơ Tiên Hóa”. Cuộc đời là “Trường tiến hóa” tuy đau thương, khổ lụy nhất, cay đắngnhất, song cũng sống động nhất và vĩ đại nhất! Triết lư Hiển Sinh đă sớm nhận ra con đường tiến hóa đó dù bạn biết tới hay không biết tới hay bạn có ra sức phủ nhận, công khai chống lại nó. Con đường tiến hóa vẫn mặc nhiên,an nhiên đi tới …..Chính ở điểm Minh Triết này Triết lư Hiển Sinh đem lại HY VỌNG VÀ NIỀM TIN cùng SỨ MẠNG LỚN LAO THIÊNG LIÊNG cho con người trong thế thế kỷ 21 và hằng hằng các thế kỷ về sau.Triết lư Hiển sinh có sứ mạng dung hợp các nền triết lư Tây Phương và Đông Phương….và phải chăng – đây cũng chính là đáp án- của thời đại chúng ta.

Triết lư Sống Hiển sinh thuận theo cơ tiến hóa của Trời nên luôn luôn Lạc quan,tràn đầy Niềm Tin và Hy vọng.

2.6: Nhân Sinh Quan:

Triết Lư Sống Hiển Sinh chủ trương: Sống vui, Sống Khỏe. Sống Hung, Sống Mạnh, Sống Đẹp Sống Tỉnh Thức, Sống hào hiệp nghĩa khí, Sống Dấn Thân cứu đời….

3.Những nguyên lư căn bản của triết lư Hển Sinh:.

3.1 Nguyên Lư Đạo:”Nhất âm nhất dương chi vị đạo” (Kinh dịch) Đạo hướng dẫn tối cao.Đạo thống xuất tất cả…

3.2. Nguyên Lư “Vạn vật đồng nhất thể”

3.3. Ngyên lư tiến hóa hằng hóa trong vũ trụ

3.4 Nguyên lư “Đại ḥa: Thên- địa- nhân”

3.5. Nguyên LƯ Hướng thượng và hướng tha

3.6 Nguyên lư”Tri- hành -Sống hợp Nhất” [1]

3.7 Nguyên Lư Chân- Thiện -Mỹ- Sống hợp nhất.

3.8 Nguyên lư Tinh thần- Vật chất-Sống hợp nhất.

3.9 Nguyên Lư T́nh- Lư- Sống hợp nhất.

3.10 Nguyên Lư Lư tưởng- Thực tiễn -Sống hợp nhất.

3.11 Nguyên Lư “Đạo học” “Khoa Học” tương dung, tương tác và tương thành

3.12.Nguyên Lư Quốc Dân đồng tiến….

  1. Ba cấp độ của triết lư Sống Hiển Sinh: Tồn Sinh, An Sinh và Hiển Sinh


Nhà nghiên cứu Văn Hóa Trần Thứ Đào Trọng Vinh trong bài: “Cuộc cách mạng Tâm Thân là đạo đức nhân nghĩa của thời đại” [2] đă rất đúng khi nêu ra 3 phương thế ứng xử – mà Trần Thứ gọi là lẽ sống – của con người là: Tồn Sinh, An Sinh và Hiển Sinh: Chính sự phát kiến đầy sáng tạo của Trần Thứ Đào Trọng Vinh đă gợi nguồn cảm hứng cho tác giả đi sâu vào sự khám phá “Triết Lư Hiển Sinh” và nhận thấy “Triết lư Sống Hiẩn Sinh” là viên Ngọc Quư của thời đại chúng ta, là kết tu tinh anh của nền Văn Hóa Việt, Minh Triết Việt.”Triết lư Sống Hiển Sinh” c̣n có khả năng,tổng hợp đề lịch sử , nối “Ngàn Xưa” với “Ngàn sau”.

4.1 – Tồn Sinh:

Con người sinh ra đời luôn luôn phải đối phó với rất nhiều tai họa từ thiên nhiên, đến những nhân họa do cường quyền áp bức con người khiến con người phải điêu linh, khốn khổ và phát sinh tâm lư sợ hăi:

– Sợ nghèo đói….

– Sợ già nua, xấu xí,hay trở thành phế nhân

– Sợ bệnh Tật….

– Sợ thiên tai: Lũ lụt, Động đất, Sóng thần….

– Sợ nhân tai: như chiến tranh, nạn cường hào ác bá đán áp và bóc lột dân chúng.

– Sợ tù đầy và sợ chết …..

Để đối phó với các ách nạn trên, con người phải t́m đủ mọi cách để mưu sinh, phải tranh đấu,tự lập vượt thoát mọi ách nạn để vươn lên hoặc tránh né, thậm chi luồn lách sống tủi sống nhục để sống c̣n, để giữ mạng sống ḿnh và những người thân trong gia đ́nh! Nói tắt một lời: con người cần SỐNG VÀ TỒN TẠI hay TỒN TẠI VÀ SỐNG .ĐÓ LÀ LẼ TỒN SINH.. Mục đích hay tiêu chí của lẽ “Tồn Sinh” là giữ ǵn mạng sống, “Sống trước hết, có sống mới tồn tại” trên cơi đời này.

4.2-An Sinh:

Tuyệt đại đa số nhân loại đều mong có cuộc sống yên ổn, an lành (Đất nước không có “loạn lạc chiến tranh”, không có “thiên tai băo lụt, sóng thần”, không có nạn “cường hào ác bá, không có “cảnh người áp bức, bóc lột” hay t́nh trạng “nô lệ hóa con người…” không có “bạo lực “hành hạ, tù đầy, giết hại”con người). Câu nói:”Có an cư mới lạc nghiệp”= có nơi ở an lành mới mong xây dựng sư nghiệp, tạo cuộc sống vui, hạnh phúc; hay câu nói “Chỉ xin hai chữ b́nh an” đă nói lên sư mong ước cuộc sống sao cho được yên ổn để làm ăn duy tŕ cuộc sống b́nh thường hàng ngày chứ không mong ước điều ǵ giầu có cao sang hơn nữa.!

Đối với đất nước có chiến tranh triền miên gần một thế kỷ qua như tại Việt Nam th́ khát vọng Tự Do, Dân Chủ Ḥa B́nh cho cả dân tộc là khát vọng bỏng cháy và sâu thẳm nhất!

Nói tổng quát là đại đa số người dân đều chọn nếp sống An Sinh mang tính chất bảo thủ hay bằng ḷng với với những ǵ ḿnh có, bằng ḷng với số phận an bài điển h́nh là 5 loại người sau đây: Người viết xin giải tŕnh từ thấp đến cao:

1/Đa số người dân thường thuộc thành phần nghèo trong xă hội, họ chỉ mong thoát được cảnh “nghèo đói” đă là may mắn lắm rồi nên hơn ai hết họ mong cuộc sống được an lành (An sinh)

2/Đa số những người từ trên “trung niên” đến “lăo niên” thấy sức khỏe của ḿnh ngày một yếu đi, tuổi ḿnh ngày càng “gần đất xa trời” thấy rơ “lực bất ṭng tâm” “lăo lai tài tận” nên chủ trương “Mũ ni che tai”!

3/Những người đă trải qua nhiều gian khổ thử thách trên trường đời nên nhận ra rằng mỗi người đều “có số” do định mênh , hay trời đất an bài nên phát sinh tâm lư cầu an:

Bắt phong trần phải phong trần

Cho thanh cao mới được phần thanh cao”

(Truyện Kiều)

Trong ngũ phúc: 5 điều phúc: “Phú, Quư, Thọ, Khang, Ninh”(= Giầu có,Sang trọng, sống lâu, khỏẻ mạnh, yên ôn an lành) họ đă chọn chữ “Ninh” là mong sao có đời sống an lành….

4/ Những người mà tuổi trẻ đă tranh đấu tung hoành bốn phương, đă trải qua nhiều thăng trầm trăm cay ngh́n đắng:

“Mùi thế sự lưỡi tê tân khổ

Đường thế đồ gót rỗ kỳ khu “

(Cung Oán ngâm khúc)

Họ là những người đă kinh qua nhiều đau khổ:“Đoạn trường ai có qua cầu mới hay”…Người đời gọi họ là “Những Anh hùng thấm mệt”.Dù muốn dù không họ cũng đành chấp nhận nếp sống “An Sinh”

5/ Khác với 4 loại người trên, loại người thứ 5 do sự giác ngộ “tiến tu trên đường Đạo” họ thấy vật chất hay danh vọng chỉ là phù du nên không mong cầu danh vọng (dù là cái danh chân chính!) Họ không khinh thường nhưng không đánh giá cao giá trị vật chất.Họ là những người “biết đủ” hay hơn nữa họ chủ trương nếp sống “An bần, Lạc Đạo” bằng ḷng với cảnh nghèo, “yên phận nghèo” nhưng “Vui với Đạo”

4.3 Triết lư Sống Hiển Sinh:

Nếu nhân loại ai ai cũng chọn nếp sống “Tồn sinh” và “An Sinh” th́ xă hội sẽ bị đ́nh đốn, ngưng đọng lại và đi đến tiêu vong ! Nhất là không có tiến bộ và văn minh như hiện nay.Xă hội nhân loại sở dĩ tiến bộ là nhờ các Văn Nghệ Sĩ, các hiền nhân thánh triết,, các nhà khoa học,các vị Anh Thư, Anh Hùng và các bậc Vĩ nhân đă đem hết sức lực , tài năng và sự nghiệp của ḿnh để để làm đẹp t́nh người, làm mới xă hội làm vinh quang Dân Tộc đem lại Ḥa b́nh và xây dựng nền Thái Ḥa Nhân Loại. Tất cả các nỗ lực và công nghiệp nói trên đều có gia trị và sứ mạng HIỂN SINH CON NGƯỜI, HIỂN SINH XĂ HỘI NHÂN LOẠI.

Nếu cần so sánh 3 cấp độ : Tồn Sinh, An Sinh và Hiển Sinh chúng ta thấy Tồn Sinh , An Sinh là Hiển sinh cấp thấp, có tính cách “an phận”, “tiêu cực” c̣n Hiển Sinh là Hiển sinh cấp cao mang tính chất “Chủ Đạo” “tích cực”.

  1. Bốn phương thế Hiển Sinh tầm cao:


5.1: Phương thế Hiển Sinh tầm cao 1:

Con người thành đạt ước mơ, dự phóng ước nguyện của cá nhân ḿnh:

Thông thường mỗi người chúng ta ai nấy đều có một giấc mơ … Học sinh, sinh viên mơ đă đạt cao, saukhi ra trường sẽ trở thành Kỹ sư, Bác Sĩ, Luật Sư.Giảng sư Đại Học, Các nhà kinh doanh mơ trở thành Triệu Phú, Tỷ Phú…Các Văn nghệ sĩ mơ thành Thi bá, Văn hào…Các chính trị gia mơ sẽ thành Dân Biểu, Thượng Nghị Si… Bộ trưởng, Thủ Tướng hay ngay cả Tổng Thống…Các nhà nghiên cứu khoa học mơ sẽ phát minh ra những máy móc hay kỹ thuật tân kỳ của thời đại 4 G hay 5 G…

Hai điều kiện cần và 3 điều kiện đủ để đạt thành ước mơ hay nguyện vọng của ḿnh:

5.1.1 Hai điều kiện tối cần thiết”

-(1) Ư Chí đạt tới thành công “Hữu Chí cánh thành” (Người nào có chí người đó sẽ thành công)

-(2) Ước mơ hay dư phóng tương lai kể cả kế hoạch đạt tới.

5.1.2 : Ba điều kiện đủ đó là:

Không phải có “ư chí” và “Ước mơ hay dự phóng tương lai” mà có thể thành công. Đây mới chỉ là 2 điều kiện cần, c̣n phải có 3 điểu kiện đủ sau đây:

1/ Kiến thức

2/ Kinh nghiệm

3/ Tính kiên nhẫn –Không nản chí khi thất bại. Mỗi lần thất bại là lần rút kinh nghiệm rút ra bài học quư giá để quyết tâm tiến tới bước thành công cuối cùng và quan niệm: “Thất bại là mẹ thành công

5.2: Phương Thế Hiển Sinh tầm cao 2:

Mục đích của Phương thế Hiển Sinh tầm cao 2 là những cá nhân hay cơ quan dấn thân làm công việc từ thiện từ bi bác ái như thành lập viện “nuôi trẻ mồ côi” trại săn sóc những “người mắc bệnh cùi”, thành lập các phái đoàn từ thiện cứu giúp đồng bàp chẳng may bị thiên tai “lũ lụt”, song thần hay bị “hỏa hoạn” v.v….Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến nững cá nhân hoặc cơ quan làm công tác từ thiện một cách chân chính, c̣n những kẻ nhân danh công việc từ thiện đứng ra quyên góp tiền của đồng bào sau đó “ăn xén” “ăn bớt” “ăn chặn” hay biển thủ số tiền quyên góp được để mưu cầu lợi ích riệng. Những kẽ làm việc phi pháp này chúng ta cần tố cáo và lên án bắt họ phải trả giá trước pháp luật – Không đáng cho chúng ta đề cập đến tại đây.

5.3. Phương Thế Hiển Sinh Tầm cao 3:

Phương thế Hiển Sinh tầm cao 3 không chỉ mong thành đạt giấc mơ hay dự phóng nguyện vọng của mỡi cá nhân mà mong đem lại lợi tich cho “tha nhân” cho xă hội, hiện thực được giấc mơ của toàn thể dân tộc . Công việc cụ thể là “hành hiệp trượng nghĩa”,”cứu khốn pḥ nguy” “cứu dân cứu nước khỏi họa xâm lăng” hay “giải trừ được đại họa cộng sản”

Phương thế Hiển sinh tầm cao 3 cũng là phương thế của những bậc Anh Thư, Anh Hùng hào kiệt sẵn sàng hy hiến mạng sống ḿnh để hoàn thành cuộc Cách Mạng Dân Tộc Cứu Quốc, Kiến quốc và Hưng Quốc, đưa Việt Nam đến đỉnh Vinh Quang.

Muốn đưa cuộc cách mạng Dân Tộc đến thành công hay cứu dân cứu nước khỏi ách họa xâm lăng của nước ngoài hay giải trừ được ách nạn cộng sản độc tài đảng trị đ̣i hỏi nơi các vị Anh Thư ,Anh Hùng dân tộc 3 điều kiện cần và 6 điều kiện đủ sau đây:

5.3.1;Ba (3) điều kiện cần:

(1) Có Đức.(hay có Tâm: có ḷng yêu nước, yêu dân)

(2) Có Tài.

(3) Có tầm Viễn Kiến (Nh́n xa thấy rộng)

5.3.2: Sáu (6) điều kiện đủ:

(1) Nêu cao được Chính Nghĩa Dân Tộc

(2) Có những chiến lược, sách lược và nững chiến thuật thượng thừa

(3) Có tài tổ chức

(4) Có khả năng quy tụ được Quần Hùng gồm những Anh hùng Hào kiệt cùng lo việc Cứu Dân Cứu Nước

(5) Có khả năng Đại Đoàn Kết Quốc Dân

(6) Nắm vững, thông suốt t́nh h́nh Quốc Tế, Quốc Nội.

5.4: Phương Thế Hiển Sinh Tầm cao 4:

Đây là phương thế Hiển Sinh cao nhất, khó khăn nhất và cũng vĩ đại nhất chỉ có những bậc Đại Vĩ Nhân, Đại Giáo Chủ mới thực hiện được: như Chúa Jesus đă hy sinh mạng sống ḿnh để chuộc tội cho nhân loại, hay như Đức Phật Thích Ca bỏ cung vàng điện ngọc,bỏ vợ đẹp con ngoan đi vào rừng t́m Chân Lư để cứu độ chúng sinh – t́m ra Đạo Giải Thoát- giúp cho con người “Liễu Sinh Thoát Tử “. Công nghiệp Vĩ đại này chứng tỏ con người có khả năng vượt thắng chính ḿnh để khám phá ra Chân Lư tối hậu của Vũ Trụ.

  1. Triết lư Sống Hiển sinh ra đời sau 2500 năm khủng hoảng triết lư Tây phương –kể cả phong trào triết lư Hiện Sinh 1930- 1970 .


6.1 2500 năm triết lư Tây phương gặp khủng hoảng như thế nào?

Trong bài tham luận Văn Hóa “Triết học đă chết?” tác gỉa Giáp Văn Dương đă viết : [3}

“Trong cuốn sách mới ra của ḿnh mang tên Đại thiết kế, Stephen Hawking, người được coi như ông hoàng của Vật lư lư thuyết thế kỷ 20, lại một lần nữa khẳng định: Triết học đă chết[4]! Điều này không có ǵ lạ, v́ đó chỉ là một khái quát ở mức cao hơn một nhận định trước đó, có hơi hướng mỉa mai, cũng của chính ông nhưng được trích dẫn như là của triết gia Ludwig Wittgenstein[5] trong một cuốn sách rất nổi tiếng khác – Lược sử thời gian –rằng: Nhiệm vụ c̣n lại của Triết học chỉ là tṛ phân tích ngôn ngữ[5].

Cơ sở của nhận định này là sự tụt hậu của Triết học so với các ngành khoa học cụ thể, đặc biệt là Vật lư, trong việc nhận thức thế giới. Triết học dường như đă trở thành bất lực trong việc trả lời những câu hỏi rất cơ bản như: Làm sao chúng ta có thể hiểu được thế giới? Bản chất của thực tại là ǵ? Mọi thứ từ đâu đến? Liệu vũ trụ có cần một Đấng sáng thế?

Việc một nhà khoa học nổi tiếng, một trong những biểu tượng của trí tuệ thế kỷ 20, đưa ra những nhận định gây sốc như vậy về triết học, không khỏi làm cho người quan tâm băn khoăn tự hỏi: Phải chăng triết học đă chết như Hawking nhận định? Nếu không th́ vai tṛ của triết học hiện đại là ǵ?

Quan sát sự phát triển của khoa học trong thế kỷ vừa rồi, đặc biệt của Vật lư và sinh học, th́ thấy rơ rằng: Triết học đă bất lực trước những câu hỏi thuộc bản thể luận và một phần nào đó là bản chất của sự sống. Ngoài tư duy tư biện, triết học không c̣n công cụ nào khác để t́m kiếm câu trả lời cho những vấn đề này. Như thế rơ ràng, phạm vi nghiên cứu của Triết học đă bị thu hẹp đáng kể. Nhưng điều đó không có nghĩa là triết học đă chết. Nhận định của của Stephen Hawking chỉ là một sự nói quá lên “sự khốn cùng của triết học” và đánh giá sai lệch nhiệm vụ của triết học chỉ thuần túy là truy t́m kiến thức.

Trên thực tế, t́m kiếm tri thức chỉ là một phân nhánh của triết học. Phân nhánh này đang suy yếu trước sự phát triển của các ngành khoa học cụ thể. Nhưng các phân nhánh khác vẫn c̣n đủ rộng răi để triết học phát triển. Đặc biệt là những phân nhánh vượt qua thế giới vật lư như Siêu h́nh học hoặc liên quan mật thiết đến tâm lư và hành vi xă hội của con người như Đạo đức học, Mỹ học, Triết học về chính trị, Triết học về tôn giáo v.v.

Immanuel Kant (1724-1804), triết gia vĩ đại thời ḱ khai sáng, dường như đă viết gần như toàn bộ trước tác của ḿnh, cụ thể là ba cuốn phê phán nổi tiếng [6], và do tầm ảnh hưởng của ba cuốn này, có thể coi như ông đă tạo ra bước ngoặt của lịch sử triết học, qua việc trả lời bốn câu hỏi [7]: Tôi có biết ǵ ? Tôi phải làm ǵ? Tôi được quyền hy vọng ǵ? Con người là ǵ?

Như thế, sự tụt hậu của Triết học so với các ngành khoa học cụ thể chỉ giới hạn ở câu hỏi thứ nhất: “Tôi có thể biết ǵ?” và một phần ở câu hỏi thứ hai: “Con người là ǵ?”. Một phần lớn c̣n lại của câu hỏi này cùng với hai câu hỏi: “Tôi phải làm ǵ? Tôi được quyền hy vọng ǵ?” vẫn là là những lănh địa riêng cần tiếp tục khai phá của Triết học v́ chịu ảnh hưởng rất ít của những tiến bộ của những ngành khoa học cụ thể.

Điểm qua như vậy để thấy, so với ngay những vấn đề Triết học được đặt ra từ hơn hai thế kỷ về trước của Kant, những khoa học cụ thể ngành nay cũng không giải quyết được, v́ đơn giản chúng không phải là đối tượng nghiên cứu của những khoa học này, hoặc phương pháp khoa học không phải là công cụ để giải quyết những vấn đề này. Không một phương pháp khoa học nào có thể được sử dụng để đánh giá chính xác xem một sự việc là tốt hay xấu, đúng hay sai, thiện hay ác, tin hay không tin, đáng yêu hay đáng ghét. Chúng thuộc một thế giới khác mà ở đó, khoa học có thể tác động đến ít nhiều chứ không thể thay thế được.” [8]

6.2 Triết lư hiện sinh nguồn gốc và luận điểm căn bản:

  1. Nguồn góc:


Triết lư hiện sinh ( Existential Phylosophy) hay chủ nghĩa hiện sinh

( Existentialism) Là một trường phái triết học chủ yếu trong trào lưu chủ nghĩa nhân bản phi duy lư. Triết học hiện sinh ra đời vào đầu thế kỷ XIX, được khai sinh tại Đan Mạch bởi S. Kierkegaard (1813 – 1855). Chủ nghĩa hiện sinh phát triển mạnh ở Đức và Pháp từ những năm 20 đến 60 của thế kỷ XX với các nhà triết học tiêu biểu như: Heidegger, J. Sartre,Jaspers),Marcel, v.v… Tư tưởng chính của triết học hiện sinh là vấn đề tồn tại của con người. Triết học hiện sinh ra đời do hai nguyên nhân:

Một mặt, do mâu thuẫn của xă hội tư bản đẩy con người vào t́nh trạng tha hóa, chủ nghĩa hiện sinh ra đời để lên án và kêu gọi con người phải tự cứu lấy ḿnh; mặt khác, phản ứng khuynh hướng tuyệt đối hóa vai tṛ của khoa học, sùng bái kỹ thuật; hạ thấp hoặc xem nhẹ mặt tinh thần, tâm hồn của cuộc sống con người, v.v…

B- Những luận điểm căn bản của triết lư Hiện Sinh [8]

Trong bài điểm sách “Triết lư Hiện sinh của Linh Mục Trần Thái Đỉnh, nhà phê b́nhThụy Khuê nhân định: [9]

Nội dung của triết học Hiện Sinh không phải là con người phổ quát, con người viết hoa của Aristote, mà là sự khảo sát con người có xương có thịt đang sinh hoạt hàng ngày trong xă hội. Con người đó là tôi, là anh, là chúng ta hết thẩy và từng người một. (Trang 15)

Là con người sinh hoạt, tôi là một chủ thể và tôi là một nhân vị tự do.

Chủ thể tính và nhân vị tự do là hai đề tài chủ yếu của triết học Hiện Sinh.

Triết học Hiện Sinh xây dựng trên chủ thể tính, không coi con người là một sự vật của toàn bộ vũ trụ như trong triết học cổ điển nữa mà coi con người như một hữu thể đứng trên vũ trụ và có quyền gán cho vũ trụ một giá trị tùy quan điểm của mỗi người. (Trang 19)

Khi con người đă ư thức được chủ thể tính của ḿnh th́ vũ trụ liền mất vẻ thần thánh của nó: những sấm sét, những tinh tú, mặt trời, mặt trăng không c̣n là những thần linh cao quang nữa … Con người nhận định một cách sáng suốt rằng: Không có sự vật ǵ có giá trị tuyệt đối.

Vậy, con người hiện sinh là con người tỉnh ngộ, dám nh́n thẳng vào sự thật với nhăn quan, với khả năng của ḿnh. Nhăn quan này không phải là nhăn quan của Thượng Đế, cũng chẳng phải là nhăn quan của thần linh, của các bề trên, của vua chúa đời xưa, của lănh đạo, lănh tụ đời nay, của ông thầy hay của bất cứ ai ban bảo. Mà là nhăn quan của cá nhân ḿnh.

Tự do ở đây không phải là cái tự do của thế giới tự do. Tự do ở đây là tự do hiện sinh, tức là tự do bên trong, tự do phát xuất từ bản thể. Tự do lựa chọn, tự do quyết định. Tự do ở đây là dám là ḿnh.

Nếu tôi cứ sống như cái máy, ở trên bảo sao tôi làm vậy, người ta bảo sao ḿnh làm vậy, th́ tôi mới chỉ sống như một sinh vật, chưa sống cái kiếp người của tôi.

Cuộc sống ù ĺ đó, sống chỉ để sinh tồn, sống như cây cỏ đó, Sartre gọi là buồn nôn, Camus cho là phi lư, Heidegger gọi là tầm thường, và con người muốn vượt khỏi cuộc sống tầm thường, buồn nôn, phi lư, th́ phải vượt lên trên ḿnh, phải sống một cách độc đáo (unique), phải là một chủ thể độc đáo (sujet unique). Độc đáo ở đây không có nghĩa lập dị mà chỉ có nghĩa là tự do chọn lấy một lối sống riêng, không bắt chước người khác và cũng không chịu sự sai bảo, kiềm chế của người khác. Độc đáo là tự xác định nhân vị của ḿnh. Nhân vị và tự do là nội dung của Hiện Sinh.”

C/ Ưu điểm của triết lư Hiện Sinh:

1/ Khác với triết lư cổ điển; Triết lư Hiện Sinh chủ yếu đưa con người trở về với con người..Do đấy triết lư hiện sinh là một triết lư Nhân Bản.

2/ Triết lư Hiện sinh đặt trọng tâm vào việc nghiên cứu, luận bàn về “thân phận con người” với tính cách riêng tư đôc đáo- Con người là một “Nhân vị” và “tư do”

3/ Triết lư hiện sinh đối lập với “Chủ nghịa thực chúng” và “Chủ nghĩa duy lư”.

4/ Triết lư Hiện sinh đă h́nh thành một “Phong trào văn chương hiện sinh”khá phong phú và sôi nổi kể từ sau thế chiến thứ hai đến thập niên 1970.

D/ Khuyết điểm của triêt lư Hiện Sinh:

1/ Triết lư hiện sinh quá chú trọng đến việc t́m hiểu luận bàn về “thân phận con người” nên đă không nghiên cứu vấn đề quan trọng bậc nhất là “Giá trị con người” .

2/ Triết lư Hiện sinh đối lập với “Chủ nghĩa thực chứng” và “Chủ nghĩa duy lư”. Điều này vừa là ưu điểm đồng thời cũng là khuyết điểm ví thiếu cái nh́n “tổng quan,toàn diện”.

3/ Triết lư Hiện sinh không chú trọng nghiên cứu nhận thức khoa học nên nhân thức luận của triết lư hiện sinh là nhân thức duy tâm chủ quan phi luận lư.

4/ Triết lư hiện sinh nêu ra 4 sự xung khắc lớn” Con người xung khắc với “Thượng Đế”, xung khắc với “Thiên nhiên”, xung khắc với “Xă hội” và sau cùng con người xung khắc với “chính ḿnh”,Điều này trái với nhân thức triết lư của Đông Phương là con người giao ḥa với “Thiên Địa Nhân”- có sự giao ḥa cảm ứng giũa “Tiểu Ngă” (Con người) và Đại Ngă ( Vũ trụ ,Trời Đất)

5/ Triết lư hiện sinh khi mô tả thân phận con người là “Phi lư,” “Buồn nôn” “âu lo” “khắc khoải’ “bi đát…” mà không đưa ra một giải pháp nào “giải thoát con người” hay “thăng hoa cuộc sống con người”. Do trên triết lư hiện sinh đối với quan điểm lịch sử xă hội là một triết lư tiêu cực,hoàn toàn tiêu cực

7-KÊT LUẬN:

2500 năm triết lư Tây Phương- kể cả triết lư Hiên Sinh- đă gặp khủng hoảng đổ vỡ đến cùng độ, khiến cho các nhà nhân bản và các triết gia Tây Phương đă có chủ trương t́m về Triết lư Đông Phương mang t́nh chất u ẩn, huyền bí nhưng đầy sức sống để mong t́m lối thoát cho nhân loại.

Sở dĩ triết lưTâyPhương rơi vào khủng hoảng là v́ Triết lư Tây Phương thiếu MinhTriết(V́ không hiểu hay không t́m ra ư nghĩa uyên nguyên sâu thẳm của Minh Triết cổ thời!)Tại sao triết lư Tây Phương lại thiếu hiểu biết về MinhTriết?Xin thưa chỉ v́ Triết Lư Tây Phương không có “ĐẠO”! (ĐẠO là NGUỒN SỐNG BAO LA SÂU THẰM CỦA MINH TRIẾT!).Thiếu “Đạo” là thiếu tất cả !V́ không có “Đạo” nên triết lư Tây phương chỉ c̣n là “tṛ phân tích ngôn ngữ” vô ích vô bổ đồi với sự sống con người!

V́ thiếu “Đạo” nên triết lư hiện sinh mới thấy đời sống là “phi lư “ “buồn nôn” hay “tầm thường”…..V́ thiếu “Đạo” nên triết lư hiện sinh thấy con người xung khắc với Thương Đế ,xung khắc với thiên nhiên, xung khắc với xă hội, và xung khắc với chính con người !!! V́ thiếu “Đạo” nên triết lư hiện sinh thấy “tha nhân” là “địa ngục”….đời sống là “âu lo” “bi đát”….

Triết Gia Linh Mục Kim Định cũng có nhận xét :”Triết lư tây Phương v́ không có Đạo hay “Chủ Đạo” nên Tây Âu chỉ phồn thịnh bên ngoài mà thiếu “Chủ Đạo” nên đời sống vẫn vô hướng vô hồn”

Vẫn theo triết gia Linh Mục Kim Định “Hiện nay thế giới một là theo cộng sản th́ có hướng nhưng là hướng giết người, giết mọi tự do .Hai là theo thế giới Tư Do th́ có tư do nhưng lại vô hướng vô hồn” [10]

Triết lư Tây Phương ngoài lư do thiếu “Chủ Đạo” như đă nói trên c̣n nặng về “Duy Lư”, “Duy Niêm” nên xa rời cuộc sống nhân sinh. Triết lư mà “xa con người” th́ triết lư chỉ c̣n là “cái xác không hồn”.Nó hết lư do tồn tại!Triết lưTây Phương thay nhau sụp đổ… và đă chết là như vậy.

Trong bôi cảnh lịch sử nói trên, Triết lư Hiển Sinh ra đời với chủ trương:

– Triết lư Sống Hiển Sinh gắn liền với đời sống con người,

– Triết Lư sống hiển sinh xác minh Trời Đất có một cơ là cơ tiến hóa

– Triết Lư lư sống Hiển Sinh quan niệm cuộc đời là Trường tiến hóa giúp cho con người và vạn vật tiến hóa không ngừng….

– Triết Lư Sống Hiển Sinh xác định và tôn vinh giá trị con người.

– Triế- Lư Sống Hiển Sinh chủ trương con người phải luôn tự chủ, tự cường dấn thân vào đời với thái độ tích cực .

– Triết Lư Sống Hiển Sinh là Nguồn Sáng hiện xuất,khuyến khích, bồi dữỡng hun đúc “Nhân Tài” “Hiền tài” hy hiến cho Quốc Gia và Nhân Loại.

– Triết Lư Sống Hiển Sinh với 12 nguyên lư (Xem lại mục 3 đă nói ở trên ) có khả năng tổng hợp Triết Lư Đông Phương và Tây Phương mở lôi thoát cho con người….

* Chu Tấn.

Chú Thích:

[1] Xem Triết lư “Tri hành sống hợp nhất” của Chu Tấn trong TẤC L̉NG NON NƯỚC- TẬP 1 Trang 261 Nhân Ảnh xuất bản năm 2019

[2] “Cách mạng tâm thân là đao đức nhânn ghĩa của thời đại “ Tác giả “TRẦN THỨ ĐÀO TRỌNG VINH.

[3]

https://www.giapvan.info/2010/12/triet-hoc-chet.html



[4] Stephen Hawking & Leonard Mlodinow, The Grand Design, Bantam Books, 2010.

[5] Sự thưc th́ Ludwig Wittgenstein chưa bao giờ nói vậy. Có lẽ Stephen Hawking nhớ nhầm hoặc ông cố ư khái quát những ư tưởng của Ludwig Wittgenstein bằng một mệnh đề dễ nhớ.

[6]Stephen Hawking, A Brief History of Time, Bantam Dell Publishing Group, 1988.

[7] Đó là: Phê phán lư tính thuần túy, Phê phán lư tính thực hành và Phê phán năng lực phán đoán. Cả ba cuốn này đều đă được dịch ra tiếng Việt bởi Bùi Văn Nam Sơn

[8]

https://lytuong.net/chu-nghia-hien-sinh-nguon-goc-va-luan-diem-co-ban/



[9] Thụy Khuê: Đoc “Triết Lư Hiện Sinh của Linh Mục Trần Thái Đỉnh”.

[10] : “Thử đề nghị một chủ đạo cho người Việt lưu vong” tác giả Lương Kim Định –Tù sách Viêt Linh xuất bản. L/L Vương Kỳ Sơn P.O Box29683 New Orleans LA 70189 ĐT: (504) 254-0497