BigBoy
27-01-2025, 16:20
https://eadn-wc04-9642573.nxedge.io/wp-content/uploads/2025/01/Screenshot-2025-01-23-210658-696x451.jpg (https://eadn-wc04-9642573.nxedge.io/wp-content/uploads/2025/01/Screenshot-2025-01-23-210658.jpg)
Theo báo cáo được Bộ Ngoại giao Mỹ công bố ngày 24/1, doanh số bán vũ khí của Mỹ trong năm tài chính 2024 đă tăng đáng kể, đạt tổng giá trị 318,7 tỷ USD, so với 238,4 tỷ USD trong năm 2023. Nguyên nhân chính đến từ việc bổ sung kho dự trữ vũ khí và nhu cầu pḥng vệ trước các cuộc xung đột tiềm tàng.
Hai Nguyên Nhân Chính Dẫn Đến Tăng Doanh Số
Bổ sung kho vũ khí sau viện trợ Ukraine:
Nhiều quốc gia, đặc biệt là các đồng minh NATO, đă cung cấp viện trợ quân sự lớn cho Ukraine, dẫn đến việc họ cần tái trang bị kho vũ khí của ḿnh.
Lo ngại bất ổn toàn cầu:
Các nước tăng cường mua sắm vũ khí để đối phó với các mối đe dọa tiềm tàng từ xung đột khu vực, đặc biệt tại châu Âu và châu Á.
Các Giao Dịch Vũ Khí Lớn Năm 2024
Thổ Nhĩ Kỳ: Hợp đồng trị giá 23 tỷ USD để mua máy bay chiến đấu F-16 và nâng cấp hệ thống hiện có.
Israel: Chi 18,8 tỷ USD cho máy bay chiến đấu F-15.
Romania: Đặt hàng xe tăng M1A2 Abrams với tổng giá trị 2,5 tỷ USD.
Các quốc gia có thể mua vũ khí Mỹ qua hai cách:
Đàm phán trực tiếp với các công ty sản xuất vũ khí, như Lockheed Martin hay Northrop Grumman.
Liên hệ thông qua Chính phủ Mỹ, thường thông qua các đại diện Bộ Quốc pḥng tại địa phương.
Cả hai phương thức đều cần sự chấp thuận của Chính phủ Mỹ trước khi giao dịch được thực hiện.
Doanh số bán quân sự trực tiếp: Tăng từ 157,5 tỷ USD năm 2023 lên 200,8 tỷ USD năm 2024.
Doanh số bán thông qua chính phủ Mỹ: Tăng từ 80,9 tỷ USD lên 117,9 tỷ USD trong cùng giai đoạn.
Trong chiến dịch tranh cử, ông Trump nhấn mạnh rằng các đồng minh của Mỹ, đặc biệt là các quốc gia NATO, cần chi tiêu nhiều hơn cho quốc pḥng. Ông đề xuất mục tiêu chi tiêu quốc pḥng của NATO tăng từ 2% GDP hiện tại lên ít nhất 5% GDP, một con số chưa từng có quốc gia thành viên NATO nào đạt được.
Những nhà sản xuất vũ khí lớn của Mỹ như Lockheed Martin, General Dynamics, và Northrop Grumman dự kiến tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ nhờ sự gia tăng nhu cầu quốc pḥng toàn cầu. Giá cổ phiếu của các công ty này đă tăng đáng kể trong bối cảnh thế giới đối mặt với nhiều bất ổn địa chính trị.
Việc gia tăng doanh số bán vũ khí của Mỹ không chỉ là phản ứng trước các xung đột hiện tại, mà c̣n phản ánh chiến lược dài hạn của Washington trong việc củng cố vai tṛ nhà cung cấp vũ khí toàn cầu. Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng đặt ra câu hỏi về tác động lâu dài đối với an ninh khu vực và toàn cầu, khi ngày càng nhiều quốc gia tăng cường chạy đua vũ trang để đối phó với bất ổn.
Theo báo cáo được Bộ Ngoại giao Mỹ công bố ngày 24/1, doanh số bán vũ khí của Mỹ trong năm tài chính 2024 đă tăng đáng kể, đạt tổng giá trị 318,7 tỷ USD, so với 238,4 tỷ USD trong năm 2023. Nguyên nhân chính đến từ việc bổ sung kho dự trữ vũ khí và nhu cầu pḥng vệ trước các cuộc xung đột tiềm tàng.
Hai Nguyên Nhân Chính Dẫn Đến Tăng Doanh Số
Bổ sung kho vũ khí sau viện trợ Ukraine:
Nhiều quốc gia, đặc biệt là các đồng minh NATO, đă cung cấp viện trợ quân sự lớn cho Ukraine, dẫn đến việc họ cần tái trang bị kho vũ khí của ḿnh.
Lo ngại bất ổn toàn cầu:
Các nước tăng cường mua sắm vũ khí để đối phó với các mối đe dọa tiềm tàng từ xung đột khu vực, đặc biệt tại châu Âu và châu Á.
Các Giao Dịch Vũ Khí Lớn Năm 2024
Thổ Nhĩ Kỳ: Hợp đồng trị giá 23 tỷ USD để mua máy bay chiến đấu F-16 và nâng cấp hệ thống hiện có.
Israel: Chi 18,8 tỷ USD cho máy bay chiến đấu F-15.
Romania: Đặt hàng xe tăng M1A2 Abrams với tổng giá trị 2,5 tỷ USD.
Các quốc gia có thể mua vũ khí Mỹ qua hai cách:
Đàm phán trực tiếp với các công ty sản xuất vũ khí, như Lockheed Martin hay Northrop Grumman.
Liên hệ thông qua Chính phủ Mỹ, thường thông qua các đại diện Bộ Quốc pḥng tại địa phương.
Cả hai phương thức đều cần sự chấp thuận của Chính phủ Mỹ trước khi giao dịch được thực hiện.
Doanh số bán quân sự trực tiếp: Tăng từ 157,5 tỷ USD năm 2023 lên 200,8 tỷ USD năm 2024.
Doanh số bán thông qua chính phủ Mỹ: Tăng từ 80,9 tỷ USD lên 117,9 tỷ USD trong cùng giai đoạn.
Trong chiến dịch tranh cử, ông Trump nhấn mạnh rằng các đồng minh của Mỹ, đặc biệt là các quốc gia NATO, cần chi tiêu nhiều hơn cho quốc pḥng. Ông đề xuất mục tiêu chi tiêu quốc pḥng của NATO tăng từ 2% GDP hiện tại lên ít nhất 5% GDP, một con số chưa từng có quốc gia thành viên NATO nào đạt được.
Những nhà sản xuất vũ khí lớn của Mỹ như Lockheed Martin, General Dynamics, và Northrop Grumman dự kiến tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ nhờ sự gia tăng nhu cầu quốc pḥng toàn cầu. Giá cổ phiếu của các công ty này đă tăng đáng kể trong bối cảnh thế giới đối mặt với nhiều bất ổn địa chính trị.
Việc gia tăng doanh số bán vũ khí của Mỹ không chỉ là phản ứng trước các xung đột hiện tại, mà c̣n phản ánh chiến lược dài hạn của Washington trong việc củng cố vai tṛ nhà cung cấp vũ khí toàn cầu. Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng đặt ra câu hỏi về tác động lâu dài đối với an ninh khu vực và toàn cầu, khi ngày càng nhiều quốc gia tăng cường chạy đua vũ trang để đối phó với bất ổn.